Thứ Ba, 8 tháng 9, 2015

Vẫn còn ít người đi xuất khẩu lao động dù được hỗ trợ nhiều về chi phí

Theo thông tin mà Châu Hưng chúng tôi tìm hiểu được thì có đề án hỗ trợ chi phí cho lao động phổ thông tại Việt Nam đi xuất khẩu lao động, và đã được triển khai từ năm 2009 nhưng đến 2015 mà đề án vẫn chưa đạt được hiệu quả rõ rệt.
Mục tiêu đạt thấp
Không thể phủ nhận, khi điều kiện giải quyết việc làm tại chỗ trong nước còn nhiều hạn chế, thì xuất khẩu lao động chính là “phao cứu sinh” của NLĐ ở 62 huyện nghèo trên cả nước. Minh chứng là hàng tháng, nhiều lao động tại Malaysia, Đài Loan gửi về cho gia đình từ 5 – 10 triệu đồng, lao động tại Hàn Quốc, Nhật Bản cao hơn với mức từ 15 – 20 triệu đồng. Nhờ đó, nhiều gia đình đã cải thiện được cuộc sống, thoát khỏi diện đói nghèo và vươn lên làm giàu.
Xem thêm dịch vụ tư vấn xuất khẩu lao động nhật bản của Châu Hưng
Hỗ trợ chi phí, lao động vẫn ngại đi xuất khẩu
Thế nhưng, một nghịch lý là dù người dân được miễn toàn bộ chi phí học nghề, ngoại ngữ, ăn ở, đi lại và được hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp trước khi đi làm việc ở nước ngoài, nhưng sau gần 6 năm thực hiện Đề án 71, chỉ có 9.000 lao động tại các huyện nghèo đi xuất khẩu lao động, thấp hơn nhiều lần so với mục tiêu đề ra. Cụ thể, trong giai đoạn thí điểm từ năm 2009 – 2010, đưa 5.000 người đi xuất khẩu lao động; từ 2011 – 2015, đưa đi 50.000 người và từ 2016 – 2020 tăng thêm 15% số lao động. Hơn thế, ở hầu hết 62 huyện nghèo thuộc phạm vi thực hiện Đề án 71, số người đi xuất khẩu lao động ngày càng giảm. Đơn cử, năm 2010, cả tỉnh Thanh Hóa có 823 người được đưa đi xuất khẩu lao động, thì năm 2011 còn 451 người, năm 2012 còn 310 người và năm 2013 tụt xuống ở mức khoảng 100 người.
Hỗ trợ chi phí môi giới, dịch vụ
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên được đại diện Cục Quản lý Lao động ngoài nước lý giải là vì khoảng 60% lao động tham gia Đề án là hộ nghèo, người dân tộc thiểu số có trình độ tiểu học trở xuống. Tâm lý không muốn xa quê hương, bản làng khiến nhiều người không muốn tham gia xuất khẩu lao động, hoặc bỏ cuộc giữa chừng. Nhiều trường hợp khác vì nghe được những thông tin về rủi ro có thể xảy ra khi làm việc ở nước ngoài cũng từ bỏ ý định. Và thực tế, đã có những công ty “ma” lừa NLĐ trình độ thấp đi xuất khẩu lao động, khiến họ mắc nợ oan đã làm nhiều người mất lòng tin đối với dịch vụ này.

Bởi vậy, dù theo quy định DN tham gia Đề án 71 được quyết toán phần kinh phí hỗ trợ NLĐ sau khi ứng trước một số khoản, nhưng nhiều DN vẫn bị thua lỗ vì tốn rất nhiều cho chi phí tạo nguồn, tuyên truyền mà số người đi xuất khẩu lao động quá ít và lâu được quyết toán số tiền phải ứng trước. Bởi thế, từ trên 50 DN tham gia Đề án 71, đến nay còn chưa đến 20 đơn vị. Để tăng sức nổi cho “phao cứu sinh”, một số DN cho rằng, Đề án 71 chỉ hỗ trợ NLĐ các chi phí trước khi đi, còn các chi phí khác như phí môi giới, phí dịch vụ phải vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Do hầu hết NLĐ thuộc đối tượng nghèo, nên đây là gánh nặng đối với họ. Vì thế, nếu Nhà nước hỗ trợ thêm phí môi giới, dịch vụ cho NLĐ sẽ có nhiều người nghèo đi xuất khẩu lao động hơn.
Về vấn đề này, đại diện Cục Quản lý lao động ngoài nước cho biết, đầu năm 2014, Bộ LĐTB&XH đã đưa ra nhiều giải pháp đồng bộ. Trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng tay nghề và khả năng giao tiếp của NLĐ; lựa chọn kỹ hơn và công khai tên các DN được phép đưa người đi xuất khẩu lao động; đề nghị chính quyền địa phương định hướng và giúp NLĐ đi XKLĐ, và tạo cơ hội việc làm cho NLĐ bị trả về trước thời hạn do sai phạm… để họ sớm hoàn trả nợ đã vay. Bên cạnh đó, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan cũng đang ra sức tìm kiếm, mở rộng thị trường, ngành nghề ở nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam để đẩy mạnh hoạt động này. Nhờ đó, trong 6 tháng đầu năm 2014, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 55.205 lao động, tăng so với cùng kỳ năm 2013.

Thứ Bảy, 5 tháng 9, 2015

Hồ sơ và thủ tục khám sức khỏe để đi xuất khẩu lao động sang nhật bản

Có rất nhiều hình thức xuất khẩu lao động sang nhật bản, trong đó có theo diện phái cử lao động Việt Nam giữa công ty và đối tác Nhật Bản. Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn quy trình khám sức khỏe và nộp hồ sơ đi Nhật Bản khi đang khí dự tuyển theo chương trình trên.
BƯỚC 1: KHÁM SỨC KHỎE TRƯỚC KHI LÀM HỒ SƠ ĐI NHẬT
A .Khám sức khỏe:
Yêu cầu: Khám 02 lần, lần 01 trước khi nhập học, lần 02 trước xuất cảnh 10 – 15 ngày, ngoài ra có thể khám đột xuất (theo yêu cầu của đối tác Nhật bản).
Khám tại Bệnh viện chỉ định (BỆNH VIỆN BỘ GTVT) CÁN BỘ TUYỂN DỤNG TRỰC TIẾP HƯỚNG DẪN TTS KHÁM SỨC KHỎE.
LƯU Ý: Khi đi khám sức khỏe, cần mang theo 04 ảnh cỡ 4*6
Những điều cần chú ý về sức khỏe:
– TTS có hình xăm hình trên cơ thể không được tham gia chương trình TTS Nhật bản, muốn được tham gia phải đi tẩy hình săm trước khi tham gia chương trình này.
– TTS bị dị hình, dị tật, cụt một trong 10 ngón tay, mặt bị chàm (đỏ, đen) trên khuôn mặt v.v cũng không tham gia chương trình này.
– Mắt không đeo kính phải đạt 7/10 trở lên.
  1. Trường hợp các đơn hàng gấp cần tiến cử lao động thì CB-TD tư vấn yêu cầu TTS đi Bệnh viện làm trước các bước sau đây:
– Xét nghiệm máu, nhằm sàng lọc :
1- Vi rút HIV
2- Vi rút Viêm gan B
3- Phân loại nhóm máu
4- Đo thị lực của mắt
5- Chiều cao, cân nặng
Hướng dẫn thủ tục khám sức khỏe và Hồ sơ đi Nhật
BƯỚC 2: LÀM HỒ SƠ ĐI NHẬT
Hồ sơ đi Nhật gồm những giấy tờ sau
  1. Sơ yếu lý lịch
Số lượng yêu cầu : 2 bản (hai bản)
Yêu cầu TTS ra hiệu sách mua 2 bộ hồ sơ, sau đó lấy lại 2 bản sơ yếu lý lịch mầu xanh, kê khai toàn bộ thông tin cá nhân và gia đình. Khai đầy đủ: Quá trình thời gian học tập, công tác, thông tin Bố, Mẹ, Anh, Chị, Em ruột, (Vợ, Chồng, Con đối với các TTS đã kết hôn).
LƯU Ý: TTS phải khai đầy đủ, chi tiết các thông tin cá nhân và gia đình (Bao gồm thông tin Bố, Mẹ, Vợ, Chồng, Con, Anh, Chị, Em ruột, Quá trình học tập, công tác. Phải ghi rõ từ tháng nào, năm nào, đến tháng nào năm nào, học ở đâu, làm ở đâu. .Bản trích ngang phải được dán ảnh 4*6 và đóng dấu giáp lai vào ảnh.
XIN DẤU XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG NƠI TTS CƯ TRÚ.
  1. Hộ Khẩu gia đình
Số lượng yêu cầu: 2 quyển có chứng thực
Mang hộ khẩu gia đình (có tên TTS trong hộ khẩu) đi photo thành 3 (ba quyển) và xin chứng thực sao y bản chính tại UBND xã/phường/thị trấn.
LƯU Ý: Sở dĩ phải photo 3 quyển, vì lý do Bộ phận Hành chính một cửa tại UBND Xã, Phường sẽ giữ lại 01 bản để lưu.
Tất cả các trang của quyển Hộ khẩu phải được photo trên khổ giấy A4 và đóng dấu giáp lai.
  1. Giấy khai sinh
Số lượng yêu cầu: 2 bản sao chứng thực.
LƯU Ý:
Khi đi xin bản sao Giấy khai sinh phải phô tô thành 3 bản vì 1 bản sẽ phải nộp tại UBND xã /phường/thị trấn;
Nếu bị mất giấy Khai sinh gốc thì TTS phải đến UBND xã/phường/thị trấn gặp Cán bộ Tư pháp để xin cấp lại, khi xin thì đề nghị xin luôn 2 bản.
Nếu Giấy khai sinh, CMND, Hộ khẩu, Bằng cấp và các loại giấy tờ liên quan không trùng tên, họ, thì phải có xác nhận bằng quyết định thay tên, thay đệm, thêm đệm, bớt đệm, đổi họ…của Sở tư pháp tỉnh/thành phố.
  1. Chứng minh nhân dân
Số lượng: 2 bản sao chứng thực.
TTS phô tô 2 mặt CMND trên 1 mặt tờ giấy khổ A4 thành 3 bản; sau đó lên UBND xã/phường/thị trấn chứng thực sao y bản chính và nộp 2 bản về Công ty, 1 bản lưu tại UBND xã/phường/thị trấn.
LƯU Ý:
Chỉ chấp nhận bản sao CMND trên một mặt giấy A4, không chấp nhận bản phô tô trên 2 mặt của giấy khổ giấy A4; Không chấp nhận bản sao CMND phô tô trên giấy A5 (một nửa tờ A4) hoặc khổ giấy khác.
Nếu bị mất CMND thì TTS phải đến Đội quản lý Hành chính và trật tự xã hội Công an Quận/Huyện nơi TTS cư trú để xin cấp lại. Để đảm bảo thuận tiện cho CB-TD và TTS thì khi nhập học TTS phải mang theo giấy hẹn trả CMND để làm tài liệu kiểm chứng).
  1. Bằng tốt nghiệp các loại
Số lượng yêu cầu: Mỗi loại bằng tốt nghiệp 2 bản sao chứng thực.
LƯU Ý:
Bằng tốt nghiệp ở đây được hiểu là: Chứng chỉ nghề, bằng cấp 3, bằng trung cấp, bằng cao đẳng, bằng đại học. Có những đơn hàng chỉ yêu cầu bằng Cấp 2.
Nếu TTS đã có chứng chỉ tiếng Nhật và các loại chứng chỉ tay nghề do các tổ chức Nước ngoài cấp thì đây chính là lợi thế ưu tiên cho chính TTS đó. Không cần phải nộp các loại chứng chỉ như tiếng Anh, và các loại giấy tờ không liên quan gì đến chươnh trình TTS Nhật Bản.
Cụ thể như sau:
– TTS đã tôt nghiệp Đại học, thì chỉ cần nộp Bằng Cấp 3 và Bằng Đại học.
– TTS đã tốt nghiệp Cao đẳng, thì chỉ cần nộp Bằng cấp 3 và bằng Cao đẳng.
– TTS có chứng chỉ nghề thì nộp chứng chỉ nghề và bằng Cấp 3.
– TTS cấp 2 (do tiêu chí đơn hàng) thì nộp bằng Cấp 2.
– Nếu chưa lấy được Bằng chính thì nộp GIẤY CHỨNG NHẬN TỐT NGHIỆP TẠM THỜI, BẢNG ĐIỂM, nhưng đến khi đỗ đơn hàng thì bắt buộc phải nộp bằng chính (photo chứng thực).
– Ngoài ra TTS nào có chứng chỉ tiếng Nhật và chứng chỉ nghề do các tổ chức Nước ngoài cấp thì nộp cùng theo hồ sơ.
LƯU Ý:Các loại bằng cấp cần nộp yêu cầu photo làm 3 bản
  1. Giấy Xác nhận Nhân sự
Số lượng yêu cầu: 01 (một bản)
Yêu cầu TTS đến UBND Xã, Phường nơi TTS cư trú, gặp Trưởng hoặc Phó Công an Xã, Phường để xin. Giấy này phải được dán ảnh 4*6 vào góc trái của văn bản, đóng dấu giáp lai của Công an Xã, Phường.
LƯU Ý: Do công tác hướng dẫn của hệ thống Pháp luật chưa được được thống nhất, nên một địa phương vẫn gọi là GIẤY XÁC NHẬN HẠNH KIỂM hoặc GIẤY XÁC NHẬN THÂN NHÂN. Tóm lại tên gọi có thể khác nhau nhưng cứ có dấu xác nhận của Cơ quan Công an Xã, Phường nơi TTS cư trú là được.
  1. Giấy Xác nhận Tình trạng Hôn nhân
Số lượng yêu cầu: 01 bản sao chứng thực.
Đối với TTS chưa đăng ký kết hôn yêu cầu TTS đến UBND Xã, Phường nơi TTS cư trú, gặp Trưởng hoặc Phó Ban tư pháp Xã, Phường để xin.
LƯU Ý: Do công tác hướng dẫn của hệ thống Pháp luật chưa được được thống nhất, hơn nữa một địa phương do cán bộ thực thi công vụ không hiểu loại giấy này nó thế nào. Bởi vậy: Giấy xác nhận tình trạng Hôn nhân Phòng Kiểm soát sẽ cung cấp mẫu chuẩn cho CB-TD để CB-TD cung cấp cho TTS và Cộng tác viên. Hoặc TTS tự tra cứu trên Google – Gõ vào ô tìm kiêm: Mẫu TP/HT-2010-XNHN; sau đó in ra, điền thông tin vào rồi mang ra UBND xã/phường/thị trấn nơi cư trú để xin xác nhận.
Đối với TTS đã đăng ký kết hôn Yêu cầu TTS mang đăng ký kết hôn của mình đi photo làm 2 bản. Phải photo 2 bản, vì lý do Bộ phận Hành chính một cửa tại UBND Xã, Phường xẽ giữ lại 01 bản để lưu,và phải được photo trên mặt khổ giấy A4,
Đối với trường hợp đã ly hôn, yêu cầu TTS photo bản án/quyết định cho ly hôn của tòa án thành 2 bản trên khổ giấy A4 và xin chứng thực sao y bản chính. Phải photo 2 bản, vì lý do Bộ phận Hành chính một cửa tại UBND xã/phường/thị trấn sẽ giữ lại 01 bản để lưu.
  1. Ảnh thẻ
Số lượng yêu cầu:
– 12 ảnh 4*6
– 12 ảnh 3*4
– 06 ảnh 3.5*4.5
– 06 ảnh 4.5*4.5

LƯU Ý: Ảnh phải được chụp trên phông nền trắng,mặc áo sáng màu, đầu tóc gọn gàng. Nếu TTS chup được ở nhà mang theo hồ sơ rồi thì thôi, nếu không chụp được ở nhà thì lên chụp ảnh tại Công ty.
I.Ảnh Gia đình
Số lượng yêu cầu: 01 (một ảnh)
Ảnh chụp chung các thành viên trong gia đình (kích thước 12*20).
  1. Hộ chiếu
Số lượng cần: 01 (một quyển)
Hộ chiếu phải làm ngay khi làm Hồ sơ đi Nhật
Tuy nhiên, trong trường hợp TTS chưa làm kịp thì ngay sau khi được thông báo trúng tuyển chính thức (theo quy định thì TTS được nghỉ từ 5 – 7 ngày để làm. Trong khoảng thời gian nghỉ, TTS phải đi làm hộ chiếu ngay. Khi lên Công ty để hoàn thiện thủ tục nhập học trúng tuyển thì phải trình được giấy hẹn trả hộ chiếu của cơ quan Công an.
Căn cứ vào giấy hẹn này, bộ phận Kiểm soát sẽ gửi danh sách xuống trung tâm đào tạo để TTĐT sắp xếp lịch hợp lý cho các em về lấy hộ chiếu để hoàn thiện hồ sơ Xuất cảnh
NƠI LÀM HỘ CHIẾU: PHÒNG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ NƠI TTS CƯ TRÚ.
  1. Đơn tự nguyện
Đơn đã có mẫu sẵn, khi lên Công ty khai Form nhập học , yêu cầu TTS chỉ việc điền đầy đủ thông tin và ký vào đơn.
  1. Khai FORM
Khai theo mẫu tại Công ty.
  1. Dịch thuật các văn bằng, chứng chỉ.
Các loại văn bằng, chứng chỉ phải được dich ra tiếng Anh (Lưu ý: Có một số đơn hàng do đối tác Nhật yêu cầu, nên phải dịch sang tiếng Nhật)
Mỗi loại (02) hai bản.
Các bản dịch phải được đóng dấu công chứng và có lời chứng của Công chứng viên.

Xuất khẩu lao động nhật bản khi có bằng cao đẳng ngành quản trị nhân lực

Nhiều sinh viên ra trường đều muốn tìm một công việc phù hợp với chuyên ngành của mình mà chế độ đãi ngộ lại cao. Ngày nay có rất nhiều lựa chọn cho các bạn, trong đó có lựa chọn xuất khẩu lao động nhật bản theo hình thức kỹ sư hoặc chuyên gia, tuy nhiên, không phải ngành nghề nào doanh nghiệp bên Nhật cũng cần. Sau đây là một trường hợp như vậy:
Em tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực hệ cao đẳng, được biết Công ty có chương trình đưa thực tập sinh đi Xuất khẩu lao động nhật bản em đang muốn tham gia.
Em chưa biết tiếng Nhật. Vậy xin hỏi Công ty để đi được em phải thực hiện những gì và bên nhật có Chương trình cho em tham gia không ạ? Nếu có thì họ đào tạo ngành quản trị nhân lực ra sao ạ?
Chuyên gia tư vấn Công ty Châu Hưng xin trả lời bạn như sau:
Hiện nay Công ty đang được Bộ Lao động và Thương binh Xã hội cấp giấy phép phái cử thực tập sinh sang Nhật Bản làm việc theo diện xuất khẩu lao động 3 năm với các lĩnh vực ngành nghề: Xây dựng (giàn giáo, cốp pha, cốt thép, xây chát, mộc), Cơ khí (Hàn, tiện, sơn), nông nghiệp (trồng hoa màu, rau, củ, quả..), In ấn, Nhựa, điện tử, May mặc, thực phẩm, đóng gói sản phẩm…
Bạn học chuyên ngành quản trị nhân lực thì hiện nay chưa có chuyên ngành mà bên Nhật bản cần. Nếu bạn muốn tham gia thì bạn phải đi theo các lĩnh vực ngành nghề như Công ty liệt kê ở trên. Nhưng bạn đã biết quản trị Nhân lực khi sang đó nếu tiếng Nhật bạn tốt bạn có thể được xí nghiệp cất nhắc vào vị trí trưởng nhóm.
Về tiếng Nhật khi bạn muốn tham gia chương trình đi xuất khẩu lao động bạn phải tham gia một khóa đào tạo tiếng trong Công ty trong vòng 3 tháng. Trong 3 tháng chúng tôi sẽ đào tạo cho bạn về: Văn hóa Nhật, Tiếng Nhật, định hướng nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn với người Nhật bản….
Về chi phí cũng như đơn hàng thì bạn có thể liên hệ trực tiếp để được chúng tôi tư vấn kỹ hơn nhé. Xin chân thành cảm ơn!

Thứ Sáu, 4 tháng 9, 2015

Xuất khẩu lao động nhật bản khi có bằng đại học ngành điện tử viễn thông

Mỗi năm có hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp mà chưa có được việc làm hoặc có việc làm nhưng trái ngành hoặc lương thấp. Với tình hình kinh tế hiện nay thì muốn có lương cao tốt nhất là đi lao động ở nước ngoài. Dưới đây là câu hỏi của một bạn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông muốn đi xuất khẩu lao động nhật bản.
Em tốt nghiệp chuyên ngành Điện tử viễn thông, em muốn đi xuất khẩu lao động sang Nhật Bản vậy với bằng cấp của em thì có thể đi theo hình thức nào thì phù hợp?
Chào em! Châu Hưng đưa ra tư vấn như sau:
Hiên nay đi Nhật có những hình thức sau em có thể tham khảo qua:
  1. Hình thức du học: Du học là hình thức vừa học vừa làm, sang bên Nhật em phải học tiếng trong 1-2 năm, khi thi đỗ trường tiếng thì mình sẽ học thêm bằng cao đẳng, đại học bên đó. Trong quá trình em học tập. Em có thể xin đi làm đứng quầy thu ngân, phát báo, làm trong nhà hàng…nhưng điều kiện phải giao tiếp tốt mới có thể đi làm được.
  2. Đi theo hình thức Kỹ sư: Kỹ sư bên Nhật bản đòi hỏi các bạn có bằng Đại học chuyên ngành Cơ khí, điện tử, CNTT…Nhưng để thi được kỹ sư thì tiếng Nhật của bạn phải ở trình độ N2 hoặc N3. Đi kỹ sư thì không giới hạn thời gian làm việc, thu nhập cao nhưng đòi hỏi phải có tay nghề cao và tiếng Nhật tốt.
  3. Đi xuất khẩu lao động: Hiện nay hình thức này được khá nhiều bạn trẻ ở Việt Nam tham gia. Với hình thức này bạn phải tham gia 1 khóa đào tạo tiếng trong Công ty trong 3 tháng và trong quá trình học bạn có được thi tuyển các đơn hàng của Công ty. Về đi xuất khẩu lao động thì không cần các bạn có trình độ chuyên môn và bằng cấp, do đó đi theo hình thức này cũng dễ hơn. Nhưng chi phí bỏ ra để đi xuất khẩu lao động sẽ cao hơn Kỹ sư.
Đơn hàng đi tu nghiệp sinh & xuất khẩu lao động nhật bản.
Trên đây là một số hình thức sang Nhật bản làm việc. Em có thể tham khảo thêm hoặc có thể liên hệ với Công ty để biết thêm chi tiết về mức phí cũng như đơn hàng nhé. Cảm ơn em.

Thứ Năm, 3 tháng 9, 2015

Khi về nước, tu nghiệp sinh nhật bản sẽ được nhà nước hỗ trợ nhiều mặt

Các học viên khi đi xuất khẩu lao động nhật bản theo hình thức tu nghiệp sinh đều được đào tạo chuyên môn và làm việc ngay tại cơ sở. Sau khi hoàn thành thời gian ký hợp đồng, người lao động sẽ được hoàn lại tiền bảo hiểm và thuế.
Sau 3 năm về nước, ngoài việc mang về một số tiền tiết kiệm khá lớn, người lao động còn được nâng cao tay nghề một cách rõ rệt. Được làm việc trên các thiết bị sản xuất hiện đại, được rèn luyện về tác phong làm việc, ý thức kỷ luật, đồng thời được đào tạo về kỹ năng quản lý và biết thêm tiếng Nhật, cơ hội việc làm của những tu nghiệp sinh sau khi về nước là rất rộng mở. Đây sẽ nguồn nhân lực chất lượng cao cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp của Nhật Bản tại Việt Nam.
Ngay khi về nước, Tu nghiệp sinh Nhật Bản nhận được 3 quyền lợi sau:
  1. Hoàn lại tiền bảo hiểm thôi việc (nenkin)
– Đối tượng là Tu nghiệp sinh Nhật Bản đã hoàn thành nghĩa vụ thuế ít nhất từ 6 tháng trở lên, và về nước dưới 2 năm.
– Số tiền hoàn thuế thường trên dưới $2000, tùy theo số tiền thuế Tu nghiệp sinh đã đóng nhiều hay ít khi làm việc tại Nhật.
– Lọai này thì thường công ty của Tu nghiệp sinh có hướng dẫn cho Tu nghiệp sinh cách để có thể làm thủ tục.
– Thời gian thủ tục thường từ 3~6 tháng. Và bạn phải tự mình gửi thủ tục đi Nhật
  1. Tiền hoàn thuế từ số tiền trừ thuế của nenkin.
– Đối tượng là Tu nghiệp sinh đã làm xong thủ tục nhận tiền nenkin,và có trong tay giấy tsuchisho, và về nước dưới 5 năm.
– Số tiền hoàn thuế thường từ 4~6 man,tùy theo từng Tu nghiệp sinh. Loại này thì bạn không thể tự làm được mà phải ủy thác cho người Nhật đang sống bên Nhật và có thể giải quyết các thủ tục về thuế. Thời gian thủ tục từ 2~3 tháng.
– Loại này thì phải làm sau khi lọai 1 hoàn thành
  1. Tiền hoàn một phần thuế bạn đã đóng trong suốt thời gian làm việc tại Nhật.
– Đối tượng là tu nghiệp sinh Nhật Bản chưa từng làm bất cứ giấy tờ gì liên quan đến việc xin miễn giảm thuế (như làm giấy chứng nhận gia đình có người thân hết độ tuổi lao động, cần được chu cấp từ bạn) trong thời gian làm việc tại Nhật.
– Đối tượng là tu nghiệp sinh Nhật Bản đã về nước trong vòng 5 năm trở lại.
– Để bổ sung cho thủ tục hoàn thuế lọai này bạn cần có giấy gensenchoshu sho(源泉徴収書). Bạn có thể xin trước khi về nước hoặc sau khi về nước thì phải liên hệ với người quản lý của công ty bạn làm để xin lại.
– Số tiền hoàn thuế này có thể từ 6~13 man, tùy theo từng tu nghiệp sinh Nhật Bản. hoặc nhiều hơn thế nữa.
– Loại này thì không liên quan lọai 1 và 2

Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2015

Điều gì mà nhiều lao động việt thích đi xuất khẩu lao động nhật bản đến vậy

Ngày càng nhiều người việt thích đi xuất khẩu lao động nhật bản, bạn có biết nguyên nhân không
Giải thích nguyên nhân khiến cho nhiều người thích đi xuất khẩu lao động nhật bản
Bật mí nguyên nhân mà nhiều người lại thích đi xuất khẩu lao động nhật bản
Xuất khẩu lao động sang nhật bản, vì sao nhiều người thích đi đến vậy

Bài viết sau sẽ giúp bạn đánh giá lại thị trường xuất khẩu lao động nhật bản và giải thích nguyên nhân tại sao mà người lao động Việt Nam thích đi xuất khẩu lao động nhật bản đến vậy. Cùng theo dõi nội dung dưới đây để có lời giải đáp nhé.
Đánh giá chung các thị trường Xuất khẩu lao động hấp dẫn:
Ông Nguyễn Ngọc Quỳnh, Cục Trưởng Cục Quản lý Lao động ngoài nước cho biết bên cạnh việc duy trì các thị trường truyền thống, năm 2015, định hướng của Xuất khẩu lao động Việt Nam là tăng cường khai thác một số thị trường mới, đơn hàng có thu nhập cao, nhất là ở châu Âu. Bộ LĐ-TB-XH cũng khuyến khích các doanh nghiệp tập trung khai thác thị trường Trung Đông, trong đó đẩy mạnh đưa lao động giúp việc gia đình sang Ả Rập Saudi và khôi phục thị trường Kuwait sau nhiều năm tạm dừng.
Lao động trình độ thấp, kinh tế gia đình khó khăn có thể chọn sang Malaysia vì mức thu nhập ở thị trường này ngày càng được cải thiện, bình quân khoảng 7 – 8 triệu đồng/tháng; điều kiện tốt hơn có thể chọn sang các thị trường có thu nhập trung bình, khá như Đài Loan (bình quân 15 triệu đồng/tháng), Nhật Bản (20 – 25 triệu đồng/tháng).
Cùng với thị trường chủ lực Đài Loan, tâm điểm của Xuất khẩu lao động trong năm 2015 sẽ là Nhật Bản. Nhiều doanh nghiệp khai thác thị trường Nhật Bản cũng đã tăng chỉ tiêu cung ứng lao động cho năm mới. Riêng Công ty Cổ phần TMS Nhân Lực chuyên về thị trường Xuất khẩu lao động nhật bản tại Việt Nam nên đặt chỉ tiêu cao: trên 1000 lao động/năm.
Công ty cổ phần TMS Nhân Lực cũng đặt chỉ tiêu đưa khoảng 980 lao động đi Nhật Bản năm 2014. Công ty này đang hợp tác tuyển dụng thường xuyên với 40 nghiệp đoàn của Nhật Bản. Theo lãnh đạo công ty, Quốc hội Nhật Bản đã thông qua việc tăng thời hạn từ 3 năm lên 5 năm cho lao động xây dựng và hàn tàu (áp dụng từ tháng 7-2015), tạo thêm cơ hội làm việc và cải thiện thu nhập cho người lao động Việt Nam.
Tại sao người Việt thích đi xuất khẩu lao động nhật bản
Lý do Người lao động Việt Nam thích đi Xuất khẩu lao động nhật bản:
– Về nước dễ có việc làm:
Theo Cục Quản lý Lao động ngoài nước, Nhật Bản là một trong hơn 40 thị trường xuất khẩu lao động mà người lao động trở về có khả năng tìm kiếm việc làm với thu nhập và khả năng tái hòa nhập cộng đồng cao nhất.Theo thống kê của Công ty Lapcoop, trong số hơn 2.500 lao động do công ty đưa sang Nhật làm việc đã hoàn thành hợp đồng trở về nước, có 60% trở lại doanh nghiệp cũ làm việc, 30% làm việc trong các doanh nghiệp khác và 5% có điều kiện lập doanh nghiệp, mở cơ sở tự tạo việc làm.
– Có tay nghề và kinh nghiệm làm việc:
Ông Fukada, Chủ tịch Nghiệp đoàn Kanto, cho biết lao động Việt Nam ở Nhật Bản rất chịu khó rèn luyện kỹ thuật, kỹ năng chuyên môn, học hỏi tiếng Nhật. Nhiều chủ sử dụng lao động Nhật Bản tại Việt Nam nhận xét chất lượng làm việc của một số lao động sang Nhật trở về còn hơn cả người có bằng cấp đại học. Còn theo ông Santo, chủ một nghiệp đoàn lớn cho biết, các công ty của Nhật ở Việt Nam đều thích sử dụng những người từ Nhật Bản trở về.
– Thu nhập khá:
Theo thống kê năm 2013, trong số 18.000 lao động Việt Nam đang tu nghiệp sinh Nhật Bản, phần đông đều có việc làm ổn định, thu nhập bình quân 1.000 USD/tháng. Hầu hết các trường hợp hoàn thành hợp đồng về nước đều tích lũy được thu nhập cao, bình quân 400 – 500 triệu đồng/người.
– Một số ưu điểm thu hút người lao động của thị trường Nhật Bản:
Điều kiện sinh hoạt làm việc, ăn ở, đi lại, an ninh tốt
Tiết cận nền công nghệ khoa học hàng đầu thế giới
Cơ hội học tiếng Nhật Bản

Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2015

Quy định mang hành lý đi xuất khẩu lao động nhật bản

Theo quy định thì khi đi xuất khẩu lao động nhật bản, mỗi người được mang theo từ 20-40kg hành lý ký gửi và 7kg hành lý xách tay. Trong đó, kích thước của hành lý không được vượt quá 81 x 119 x 119 cm và 56 x 36 x 23 cm.
Khi lần đầu tiên xuất khẩu lao động nhật bản bên cạnh những giấy tờ (hộ chiếu, visa…), vật dụng cần thiết (quần áo, đồ ăn, laptop, ảnh,…) thì bạn cần hết sức lưu ý đến số kg hành lý mang theo khi lên máy bay.
Thực tế đã có rất nhiều tu nghiệp sinh, thực tập sinh Nhật Bản gặp vấn đề về số lượng hành lý. Đa phần các trường hợp là mang quá tải hoặc mang những thứ cấm lên máy bay. Điều đó không chỉ gây phiền toái mà nó còn làm gián đoạn các thủ tục lên máy bay của bạn.
Chính vì vậy, Công ty cổ phần TMS Nhân Lực xin chia sẻ một số kinh nghiệm về số lượng kg hành lý khi lần đầu tiên xuất khẩu lao động nhật bản.
Số kg hành lý mang theo khi xuất khẩu lao động nhật bản
Để đóng gói hành lý chuẩn bị xuất khẩu lao động nhật bản, bạn nên sắm cho mình 1 va lý kéo (loại đủ tốt), 1 ba lô đeo tay, 1 túi xách tay đeo theo người (đựng các giấy tờ). Sau khi đã có các đồ dùng đó, bạn cần cân nhắc mang theo các vật dụng gì cần thiết bởi hành lý mang theo có giới hạn về trọng lượng.
Thông thường đồ mang theo khi lên máy bay chia thành 2 loại là hành lý ký gửi và hành lý xách tay. Hành lý ký gửi (checked luggage) thường là đồ nặng, cồng kềnh mà bạn gửi khi làm thủ tục check-in. Hành lý xách tay (hand/cabin luggage) là đồ mà bạn mang theo bên mình khi lên máy bay, bạn sẽ để đồ này lên giá phía trên ghế ngồi hoặc dưới gầm ghế hoặc giữ bên mình.
Quy định về hành lý khi đi xuat khau lao dong Nhat Ban
  1. Cân nặng:

Bạn nên kiểm tra kỹ vé để xem số kg mà mình có thể mang theo. Thông thường:
Hành lý ký gửi bạn được mang từ 20 – 40kg (tùy vé, tùy hãng máy bay).
Hành lý xách tay không mang quá 7kg (về lý thuyết). Tuy nhiên, nếu các bạn xếp gọn hành lý có thể mang theo tới 10kg.
Mẹo và lưu ý:
Nếu mua hành lý ký gửi là 40kg nên chia thành 2 kiện, và mỗi kiện không được mang nặng quá 30kg.
Nếu mang theo chất lỏng, dao kéo… nên cho vào hành lý ký gửi vì lý do an ninh.
Đối với hành lý xách tay nên sử dụng balô thay vì va ly vì nó thường nặng, chiếm trọng lượng của hành lý. Hơn nữa, khi vào cổng soát vé nhân viên sân bay thường bắt cân va ly mà ít khi bắt cân balô.
Hành lý xách tay quy định là 7kg nhưng nếu đóng gói gọn gàng bạn có thể mang >10kg.
  1. Kích thước
Đối với hành lý xách tay: Hành khách (ngoại trừ trẻ nhỏ) được phép mang 1(một) kiện hành lý xách tay lên tàu bay. Hành lý xách tay không được có kích thước vượt quá 56cm x 36cm x 23 cm.
Đối với hành lý ký gửi: Kích thước không vượt quá 81 cm chiều cao, 119 cm chiều rộng và 119 cm chiều sâu.
  1. Lưu ý chung khi mang hành lý
Nhớ cân hành lý trước khi ra sân bay để đi ra sân bay đỡ bị bắt bỏ lại đồ hay phải đóng mức phí quá cân khá cao.
Chỉ mang theo những vật dụng thực sự cần thiết và đúng quy định.
Đóng gói hành lý gọn gàng.